Hiểu đúng về Rối loạn Điện giải – Nguyên nhân và Biện pháp Phòng ngừa

Bạn đã bao giờ cảm thấy mệt mỏi không rõ lý do, chóng mặt, hay bị chuột rút? Mặc dù có nhiều yếu tố có thể gây ra những triệu chứng này, nhưng một thủ phạm thường bị bỏ qua có thể là sự mất cân bằng điện giải trong cơ thể bạn. Những khoáng chất nhỏ bé mang điện tích này đóng vai trò vô cùng lớn trong việc giữ cho toàn bộ hệ thống của bạn hoạt động một cách mượt mà. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu đúng về Rối loạn điện giải – bao gồm nguyên nhân cũng như các biện pháp phòng ngừa.
1. Rối loạn Điện giải là gì
Điện giải là các khoáng chất mang điện tích (còn gọi là ion) hoà tan trong dịch cơ thể như natri (Na⁺), kali (K⁺), canxi (Ca²⁺), magiê (Mg²⁺), clorua (Cl⁻), phosphate (PO₄³⁻), bicarbonat (HCO₃⁻). Việc mang điện tích cho phép chúng thực hiện một số chức năng quan trọng, bao gồm:
- Giữ cân bằng lượng nước trong và ngoài tế bào
- Đảm bảo sự dẫn truyền tín hiệu của các dây thần kinh và sự co bóp của cơ bắp
- Duy trì hoạt động của tim và thận, điều hoà huyết áp
- Cân bằng độ pH máu
Rối loạn điện giải xảy ra khi nồng độ các ion này trong máu vượt quá hoặc thấp hơn mức bình thường, ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý và có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.
=>> Xem thêm: Hệ Thống Y Khoa Hồng Anh tham gia Diễn đàn Đổi mới Sáng tạo Y tế 2025
2. Các dạng rối loạn điện giải thường gặp.
Rối loạn điện giải thường do xảy ra khi mất dịch và điện giải, chẳng hạn do tiêu chảy, nôn ói, sốt cao…, do các bệnh lý mạn tính như suy thận, suy tim, đái tháo đường…, hay tác dụng phụ của một số loại thuốc như thuốc lợi tiểu, corticoids, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), insulin, thuốc nhuận tràng… hay do chế độ ăn uống mất cân bằng. Các dạng rối loạn thường gặp bao gồm: hạ hoặc tăng natri, kali và canxi máu.
A. Rối loạn natri:
Natri là một nguyên tố quan trọng giúp kiểm soát cân bằng dịch trong cơ thể, cân bằng lượng a-xít – bazơ, tác động lên việc điều hòa huyết áp và cần thiết cho chức năng thần kinh và co cơ. Nồng độ natri máu bình thường trong khoảng 135-145 mmol/L.
– Hạ natri máu (khi nồng độ natri trong máu <135 mmol/L).
Nguyên nhân:
- Thường xảy ra do mất nước trong tiêu chảy, đổ mồ hôi, nôn ói.
- Thường gặp trong các bệnh lý: suy tim, xơ gan cổ trướng, hội chứng thận hư, suy thượng thận,…
- Hạ natri máu cũng có thể do chấn thương đầu, phẫu thuật nội sọ, xuất huyết dưới màng nhện, đột quỵ, khối u não, hội chứng SIADH (tiết hormon ADH quá nhiều gây giữ nước, làm giảm nồng độ natri máu).
- Do một số thuốc: lợi tiểu, thuốc chống trầm cảm, loạn thần và một số thuốc điều trị ung thư.
Triệu chứng:
- Tùy thuộc vào mức độ và tốc độ giảm nồng độ natri máu, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng sau: hạ huyết áp, chán ăn, buồn nôn, nặng hơn có thể làm tiêu cơ vân, co giật, lú lẫn, hôn mê.
– Tăng natri máu (khi nồng độ natri máu >145 mmol/L):
Nguyên nhân:
- Giảm lượng nước đưa vào cơ thể: lượng nước đưa vào thiếu hoặc do cơ chế khát do bị tổn thương như tổn thương hệ thống thần kinh trung ương.
- Các bất thường về nội tiết như đái tháo nhạt và dư thừa mineralocorticoid cũng có thể dẫn đến tình trạng tăng natri máu.
Triệu chứng:
- Tăng natri máu có các triệu chứng ban đầu là khát, khó chịu, sốt, buồn nôn, ăn mất ngon. Triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn khi có các biểu hiện như co giật, mê sảng, hôn mê, co cứng.
- Trong cơ thể kali đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với hệ tim mạch, kali liên quan đến hoạt động của cơ tim, sự dẫn truyền và nhịp tim. Kali có nồng độ bình thường trong máu là 3.5 – 5 mmol/L.
B. Rối loạn kali
– Hạ kali máu (khi nồng độ kali máu <3.5 mmol/L):
Nguyên nhân:
- Có nhiều nguyên nhân gây hạ kali máu bao gồm nôn ói, tiêu chảy nặng, sử dụng thuốc, nghiện rượu mãn tính, chán ăn tâm thần và cường aldosteron.
- Một số loại thuốc có thể gây hạ kali máu bao gồm thuốc lợi tiểu thải kali (thiazid, furosemid), điều trị bằng insulin cho bệnh nhân nhiễm toan ceton ở bệnh nhân đái tháo đường, thuốc nhuận tràng hoặc thuốc làm sạch ruột…
Triệu chứng:
- Hạ kali máu dẫn đến yếu cơ, đau cơ, tiêu cơ vân, táo bón, buồn nôn, thay đổi điện tâm đồ (ECG), rối loạn nhịp tim.
– Tăng kali máu (khi nồng độ kali máu > 5.0 mmol/L):
Nguyên nhân:
- Nó có thể là kết quả của việc sử dụng thuốc (thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, ức chế men chuyển, NSAIDs)
- Do các bệnh lý: suy thận cấp và mạn tính, suy thượng thận, bệnh lý ống thận
- Do chế độ ăn uống giàu thực phẩm chứa kali.
Triệu chứng:
- Dấu hiệu lâm sàng: khi có biểu hiện lâm sàng thì người bệnh thường đã ở tình trạng nguy kịch như: loạn nhịp nhanh, rung thất, ngừng tuần hoàn.
C. Rối loạn canxi:
Canxi là một trong những khoáng chất quan trọng đối với cơ thể để hình thành xương và hoạt động các chức năng thần kinh cơ. Bình thường, nồng độ canxi máu trong khoảng 2.1 – 2.6 mmol/L.
– Hạ canxi máu (khi nồng độ canxi máu <2.2 mmol/L):
Nguyên nhân:
- Do các bệnh lý sau: suy tuyến giáp sau phẫu thuật, suy tuyến cận giáp, hội chứng xương đói (HBS) là tình trạng canxi tràn nhanh vào xương gây hạ canxi máu kéo dài sau phẫu thuật cắt tuyến cận giáp hoặc tuyến giáp, viêm tụy cấp,…
- Do thiếu vitamin D, hạ magiê máu, tăng phosphat máu.
- Có thể do thuốc như: thuốc chống tăng sinh u, thuốc kháng sinh, lợi tiểu quai và những thuốc điều trị tăng canxi máu.
- Tình trạng này cũng có thể gặp ở những bệnh nhân nặng có rối loạn hấp thu.
- Đôi khi hạ canxi máu không tìm thấy nguyên nhân.
Triệu chứng:
- Hạ canxi máu có thể dẫn đến dị cảm kèm theo cảm giác mệt mỏi, hồi hộp, chuột rút, co thắt cơ đầu chi, co giật, …
- Có thể quan sát thấy dấu hiệu Chvostek (co giật các cơ mặt không chủ ý) và dấu hiệu Trousseau (co thắt bàn bàn chân, bàn tay đột ngột).
– Tăng canxi máu: (khi nồng độ canxi máu > 2.6 mmol/ L)
Nguyên nhân:
- Hơn 90% các trương hợp do bệnh của tuyến cận giáp hoặc bệnh ác tính ( ví dụ như cường cận giáp nguyên phát, u tủy xương, u lympho, ung thư phổi và ung thư vú…)
- Một số nguyên nhân khác: Bệnh Sarcoid, ngộ độ Vitamin D, cường giáp trạng, dùng lợi tiểu Thiazid làm tăng canxi máu kéo dài.
Triệu chứng:
- Triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện khi canxi máu trên 3 mmol/L (12mg/dL) và có xu hướng nặng hơn khi tăng canxi máu tiến triển nhanh.
- Triệu chứng ở thận bao gồm đa niệu (polyuria) và sỏi thận.
- Các triệu chứng khác như: suy nhược, nôn, thiếu máu, mệt mỏi, lơ mơ, trạng thái sững sờ, hôn mê.
- Đa niệu, nôn có thể là nguyên nhân gây ra mất nước, làm giảm thải calci và
- làm xấu đi nhanh tình trạng tăng canxi máu.
- Trong trường hợp tăng canxi máu nghiêm trọng có thể gây ra loạn nhịp tim đặc biệt ở những bệnh nhân dùng digoxin và tăng nguy cơ ngừng tim.
3. Nguyên tắc xử lý rối loạn điện giải
Đầu tiên cần xác định nguyên nhân dẫn đến rối loạn điện giải để có hướng điều trị phù hợp, kịp thời.
Bù thêm hoặc loại bỏ điện giải:
- Bù dịch: nếu mất dịch có thể bù qua đường uống (bằng dung dịch ORS – theo khuyến cáo của WHO) hoặc đường tiêm truyền. Khi tiêu chảy, sốt, nôn ói, nên sử dụng dung dịch ORS (Oral Rehydration Salts) theo khuyến cáo của WHO, pha theo đúng liều lượng được hướng dẫn.
- Loại bỏ điện giải dư thừa: có thể sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc chỉ định lọc máu khi bệnh nhân không đáp ứng các biện pháp điều trị khác và có nguy cơ đe dọa tính mạng.
Theo dõi tình trạng bệnh nhân: tiếp tục theo sát tình trạng bệnh nhân, bao gồm cả dấu hiệu lâm sàng và kết quả xét nghiệm (ABG, ion đồ, anion gap) để điều chỉnh phác đồ điều trị kịp thời.
Điều trị các bệnh lý liên quan: Nếu rối loạn điện giải là hậu quả của một bệnh lý khác, cần điều trị bệnh lý đó.
=>> Xem thêm: VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM
4. Biện pháp phòng ngừa rối loạn điện giải
Duy trì chế độ ăn uống cân bằng: bổ sung đầy đủ các chất điện giải thông qua thực phẩm hằng ngày. Uống đủ nước, hạn chế ăn mặn quá mức (WHO khuyến nghị <2g natri/ngày tương đương <5g muối/ngày), bổ sung rau xanh, trái cây đa dạng.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Thăm khám định kỳ và xét nghiệm điện giải đồ với người có bệnh nền (thận, tim, nội tiết) hoặc đang dùng thuốc dài ngày
Điều trị bệnh lý nền: Điều trị tốt các bệnh lý nền để tránh mất cân bằng điện giải.
Tham khảo ý kiến bác sĩ: Nếu có bất kì bất thất thường, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời.
5. Kết luận
Rối loạn điện giải là tình trạng nghiêm trọng, đặc biệt ở người có bệnh lý nền hoặc đang điều trị thuốc dài ngày. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn và ngăn ngừa tái phát. Khi có các triệu chứng bất thường cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và không tự ý điều trị.
Tư vấn chuyên môn: Dược sĩ Trần Thị Cẩm Thu
Lưu ý: Nội dung và hình ảnh thuộc về bản quyền của Hệ Thống Y Khoa Hồng Anh. Cấm sao chép dưới mọi hình thức trừ khi có sự đồng ý của Hệ Thống Y Khoa Hồng Anh.
Nguồn tham khảo:
1. Quyết định số 1493/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực” ngày 22/04/2015
Chia sẻ